Trong đầu tư hoặc quản trị doanh nghiệp thì việc xem báo cáo tài chính là công việc cơ bản và thiết yếu. Bởi vậy cần có một bộ nguyên tắc được quy ước để đảm bảo tính tin cậy của các thông tin tài chính kế toán. Bài viết này sẽ trình bày về các nguyên tắc kế toán và cách hiểu đúng của từng nguyên tắc áp dụng trong khi đọc hiểu báo cáo tài chính.
Nguyên tắc giá gốc (Historical cost).
Nguyên tắc kế toán này được hiểu là các tài sản trong báo cáo tài chính phải được ghi nhận theo giá gốc chứ không phải giá thị trường. Giá gốc là tiền đã chi trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm ghi nhận tài sản đó.
Ưu điểm của nguyên tắc giá gốc là giá trị của tài sản được ghi nhận theo 1 quy chuẩn chung. Nhược điểm là nó không phản ánh đúng giá trị của tài sản theo giá thị trường hiện tại.
Nếu giá trị của tài sản được ghi nhận theo giá thị trường thì báo cáo tài chính sẽ phải sửa đổi liên tục, bởi giá thị trường có thể biến thiên liên tục theo từng ngày, từng tháng hoặc hoặc các yếu tố khác.
Trên thực tế có những công ty có những tài sản được ghi trên báo cáo tài chính với giá rất thấp nhưng trên thực tế giá trị thị trường lại rất lớn. Ví dụ những mảnh đất ở những vị trí đắc địa đã được mua rất lâu trong quá khứ. Nhiệm vụ của nhà đầu tư là tìm ra được những tài sản đó để đánh giá xem liệu nó có trở thành tiềm năng thúc đẩy giá cổ phiếu của công ty hay không.
Nguyên tắc phù hợp (Matching Priciple).
Khi lập báo cáo tài chính, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, khi doanh thu được ghi nhận thì cũng phải ghi nhận chi phí tương ứng với doanh thu đó trong cùng kỳ kế toán để đảm bảo kết quả ghi nhận là đáng tin cậy.
Chú ý: Nguyên tắc kế toán phù hợp luôn đi kèm với nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Ví dụ: Công ty X nhập lô hàng 10 triệu đồng ngày 01/02/2022. Đến 28/02/2022, giá trị của lô hàng đó là 15 triệu đồng. Nhưng công ty mới chỉ xuất kho bán 50% lô hàng. Vậy doanh thu công ty ghi nhận là 7.5 triệu đồng và chi phí tương ứng là 5 triệu đồng.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí theo nguyên tắc phù hợp giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác được tình hình kinh doanh của công ty. Đồng thời nó cũng là cơ sở để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán (Consistency).
Các chính sách kế toán phải được áp dụng thống nhất trong trong ít nhất 1 năm tài chính. Nếu doanh nghiệp thay đổi chính sách thì phải giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính. Đây chính là nguyên tắc kế toán nhất quán.
Trong kế toán có nhiều phương pháp khấu hao tài sản cố định, tính hàng tồn kho hoặc phương pháp tính các khoản mục khác trong báo cáo tài chính. Mỗi phương pháp sẽ ra các trị số khác nhau và liên quan đến các quý trong năm. Bởi vậy cần có nguyên tắc nhất quán để đảm bảo thông tin được liền lạc, ổn định và minh bạch trong suốt 1 kỳ kế toán năm hoặc lâu hơn.
Nguyên tắc thận trọng (Conservatism principle).
Nguyên tắc kế toán này được hiểu là trong báo cáo tài chính, việc ghi nhận doanh thu hoặc tăng nguồn vốn hay tăng tài sản khi có bằng chứng chắc chắn, còn ghi nhận tăng chi phí hoặc ghi giảm tài sản ngay từ khi có dấu hiệu xảy ra.

Ví dụ: Ngân hàng khi ghi nhận doanh thu thì phải có bằng chứng chắc chắn là kết quả hoạt động kinh doanh của từng quý hoặc năm. Mặt khác, nếu những khoản cho vay được xem vào diện nợ xấu (nguy cơ) thì họ phải trích lập dự phòng (tức là đã ghi nhận tăng chi phí).
Nguyên tắc trọng yếu (Full Disclosure Principle).
Nguyên tắc kế toán này được hiểu là Báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ những thông tin mang tính chất trọng yếu, còn những thông tin không trọng yếu thì có thể bỏ qua.
Thông tin trọng yếu được hiểu là những thông tin mà nếu nó thiếu chính xác hoặc không được thể hiện trên báo cáo tài chính thì sẽ làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Mức độ trọng yếu được xem xét dựa trên định tính và định lượng. Nó phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sự thiếu chính xác trong các trường hợp cụ thể.
Trong thực tế sẽ có những doanh nghiệp cố tình làm cho tổng tài sản của họ có giá trị lớn trong các báo cáo tài chính. Khi đó những khoản tiền nhỏ họ chi tiêu vào các mục đích riêng sẽ không cần phải giải trình, bởi vì nó không trọng yếu…
Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accruals basis).
Nguyên tắc kế toán này được hiểu là thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh mà không cần căn cứ vào thời điểm thực tế thu/chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền.
Chẳng hạn như công ty bán được lô hàng 100 triệu đồng nhưng khách hàng mới thanh toán được 50 triệu đồng. Nhưng tại thời điểm phát sinh công ty đó vẫn ghi nhận doanh thu là 100 triệu. Phần 50 triệu khách hàng nợ kia có thể ghi nhận vào phần Phải thu khách hàng.
Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern).
Đây là nguyên tắc kế toán bắt buộc Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai.
Nếu một báo cáo tài chính mà kiểm toán viên có ý kiến rằng họ nghi ngờ khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai thì báo cáo tài chính đó không có giá trị sử dụng.
Trên đây là bài viết trình bày các vấn đề liên quan đến các nguyên tắc kế toán. Bài viết được tham khảo dựa trên Luật kế toán 2015 và các văn bản quy chuẩn khác. Nếu có vấn đề cần giải đáp, các bạn có thể liên hệ trực tiếp hoặc để lại lời nhắn cho mình qua google form tại đây nhé.
Bài viết liên quan:
Bài viết có thể bạn quan tâm: